(84-28) 3636 3638

Năng lực kiểm nghiệm

Từ khi thành lập, hoạt động kiểm nghiệm chủ yếu về lĩnh vực vi sinh, với các trang thiết bị cũ được điều chuyển từ Trung tâm KCS (Seaprodex).

Năm 1997, để đáp ứng yêu cầu về xuất khẩu nhuyễn thể 2 mảnh vỏ vào thị trường EU, phòng kiểm nghiệm đã triển khai phân tích thêm Tảo độc, phân tích độc tố sinh học biển bằng phương pháp sinh hóa trên chuột. 

Năm 1998, được Dự án Seaqip tài trợ thêm trang thiết bị mới và hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cho kiểm nghiệm viên. Từ đó, phòng kiểm nghiệm triển khai thêm chỉ tiêu vi sinh, hóa học để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu của doanh nghiệp thủy sản.

Lĩnh vực Vi sinh: phân tích các chỉ tiêu vi sinh  ang  thường như VSV tổng số, Coliform, E. Coli, St. aureus, Salmonella, V.  ang ra, V. parahemolyticus; 

Lĩnh vực Tảo: phân tích một số loài Tảo độc sinh độc tố ASP, DSP, PSP

Lĩnh vực Hóa: phân tích các chỉ tiêu phosphor, sulphite bằng Máy quang phổ UV-VIS; Thuốc trừ sâu gốc clor hữu cơ, Chloramphenicol bằng Máy sắc ký khí GC/ECD; Kim loại nặng bằng Máy quang phổ hấp thu nguyên tử AAS; Histamine, Aflatoxine, Chloramphenicol, nhóm Nitrofurans bằng Máy sắc ký lỏng HPLC-FLD/UV-VIS và phân tích chỉ tiêu Nitrogen, TVB-N, muối clorua… 

Năm 2002, phòng Kiểm nghiệm là một trong 2 phòng Kiểm nghiệm của hệ thống NAFI được VILAS (Việt Nam) và SAC- SINGLAS (Singapore) công nhận hệ thống ISO 17025 với 06 chỉ tiêu vi sinh và … chỉ tiêu hóa. Đây cũng là phòng kiểm nghiệm đầu tiên của Việt Nam đáp ứng yêu cầu của tổ chức công nhận quốc tế (SAC-SINGLAS).

Năm 2003, để đáp ứng yêu cầu của thị trường EU về mức giới hạn phát hiện (LOD) của kháng sinh cấm (cụ thể là Chloramphenicol) trong thủy sản nuôi, cũng như phân tích nguy cơ kháng sinh trong sản phẩm thủy sản xuất khẩu, phòng Kiểm nghiệm được Cục bổ sung thêm một số thiết bị lĩnh vực hóa: ELISA test kit để sàng lọc kháng sinh; LC/MS/MS để khẳng định các chỉ tiêu kháng sinh, hoocmon; GC/MS để phân tích thuốc trừ sâu, chỉ tiêu trifluralin;  HPLC/PDA, FLD phân tích độc tố sinh học biển, histamine, aflatoxine, kháng sinh.

Đây cũng là phòng kiểm nghiệm đầu tiên của hệ thống NAFI được trang bị các thiết bị hiện đại vào thời đó.

Năm 2004, triển khai phân tích chỉ tiêu Listeria monocytogenes, Enterobacteriaceae trong sản phẩm thủy sản xuất khẩu.

Năm 2007, triển khai xét nghiệm bệnh thủy sản trên một số đối tượng nuôi như bệnh đốm trắng (WSSV), đầu vàng (YHV, GAV), bệnh Taura, bệnh còi (MBV) trên tôm, bệnh Koi (KHV) trên cá chép, virus gây bệnh mùa xuân (SPV) trên cá cảnh; các chỉ tiêu vi sinh vật có lợi như Bacillus, Lactobacillus, … trong chế phẩm sinh học dùng trong thức ăn chăn nuôi hay xử lý môi trường.

Năm 2009, được bổ sung thêm thiết bị UFLC/FLD để tăng cường năng lực phân tích các chỉ tiêu độc tố sinh học biển, histamine, aflatoxine, kháng sinh.

Năm 2010, được trang bị thêm Phổ kế gamma đầu dò bán dẫn siêu tinh khiết HPGe: phân tích chỉ tiêu phóng xạ gamma như Cs-134; Cs-137; I-131, K-40, U-238, Th-232…. Với thiết bị này, phòng kiểm nghiệm Trung tâm Chất lượng vùng 4 là phòng kiểm nghiệm duy nhất của Bộ NN & PTNT có khả năng phân tích chỉ tiêu phóng xạ.

Năm 2011:

  • Lĩnh vực Hóa: bổ sung Máy ICP-MS để phân tích đồng loạt nhiều chỉ tiêu kim loại. Hiện nay, thiết bị này là kỹ thuật hiện đại nhất trên thế giới trong phân tích kim loại.
  • Lĩnh vực Sinh: triển khai phương pháp phân tích E.coli 0157 đồng thời 2 phương pháp nuôi cấy và phương pháp PCR; 
  • Phân tích Clostridium botulinum bằng phương pháp nuôi cấy. Đây là phương pháp đầu tiên triển khai trong toàn hệ thống NAFI.
  • Phân tích E. coli O104 gây hội chứng tan huyết tăng ure trong mẫu rau quả đáp ứng yêu cầu của Cục trong công tác quản lý.
  • Được chỉ định là phòng kiểm nghiệm chất lượng nông lâm thủy sản của Bộ NN&PTNT với trên 43 chỉ tiêu sinh học, hóa học.
  • Được Cục Thực phẩm & Dược phẩm Hàn Quốc (KFDA) chỉ định là phòng kiểm nghiệm tại nước ngoài của Hàn Quốc, kiểm nghiệm lô hàng thực phẩm thủy sản xuất khẩu.

Năm 2012, được DA SCEISAF-JICA tài trợ thêm một số thiết bị phân tích hóa. Dự án cùng với Trung tâm kiểm nghiệm Yokohama (Nhật Bản) hỗ trợ đào tạo cho các kiểm nghiệm viên trong triển khai phân tích nhóm E. coli EHEC và đào tạo phương pháp đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (Multi-residue) phân tích được hơn 135 chất thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản thực phẩm. 

Là phòng kiểm nghiệm duy nhất tại Việt Nam phân tích được nhiều chỉ tiêu thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản thực phẩm. 

Việc triển khai phân tích được các chỉ tiêu thuốc BVTV đáp ứng tốt  yêu cầu khắt khe về kiểm soát tồn dư thuốc BVTV trong nông sản thực phẩm của các thị trường nhập khẩu như Nhật bản, EU, Mỹ.

Năm 2013:

  • Được tổ chức NATA-Úc công nhận quản lý phòng thử nghiệm theo hệ thống ISO/IEC 17025 (số hiệu: 19086);
  • Được Bộ Y tế - Lao động và Phúc lợi Nhật bản chỉ định là phòng kiểm nghiệm tại nước ngoài của Nhật bản, kiểm nghiệm lô hàng thực phẩm nông thủy sản xuất khẩu (mã số: 104 Vi sinh; 105 Hóa).

Năm 2014: 

  • Nghiên cứu và triển khai phương pháp phân tích Novo Virus trong nhuyễn thể phục vụ công tác xuất khẩu của doanh nghiệp.
  • Được BoA công nhận 03 phương pháp phân tích Tảo độc phục vụ yêu cầu kiểm soát nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Là phòng kiểm nghiệm duy nhất được BoA công nhận lĩnh vực này.

Ngoài ra, phòng Kiểm nghiệm của Trung tâm được các Đoàn Thanh tra của các cơ quan thẩm quyền nước ngoài như SANCO-EU, FDA-Mỹ, MFDS-Hàn Quốc… đánh giá cao về năng năng lực kiểm nghiệm.

Hàng năm, số lượng các phương pháp thử, các chỉ tiêu phân tích, nền mẫu thử của phòng kiểm nghiệm tăng đều, trung bình 02-03 phương pháp thử về sinh học và 05-07 phương pháp thử lĩnh vực hóa đáp ứng tốt yêu cầu của quản lý nhà nước về lĩnh vực xuất khẩu nông thủy sản của các doanh nghiệp và nhu cầu phân tích mẫu kiểm soát nguyên liệu, mẫu vệ sinh công nghiệp, mẫu tự kiểm soát của doanh nghiệp và cá nhân.

Đến nay các phòng kiểm nghiệm của Trung tâm Chất lượng vùng 4 đã có --- phương pháp phân tích cho --- chỉ tiêu, trong đó có 59 phương pháp cho phân tích 56 chỉ tiêu sinh học (bao gồm vi khuẩn, virus, nấm mốc, tảo độc trong kiểm soát ATTP, dịch bệnh thủy sản, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học) --- hương pháp cho phân tích --- chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu hóa học. Hầu hết các phương pháp phân tích đều được công nhận ISO 17025, trong đó có những phương pháp được công nhận ISO 17025 đầu tiên trong hệ thống NAFI và khu vực thành phố Hồ Chí Minh như phương pháp phân tích Norovirus trong nhuyễn thể, phương pháp phân tích tảo độc sinh độc tố DSP, ASP.

DANH MỤC VÀ THỜI GIAN PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU HÓA HỌC TẠI TRUNG TÂM VÙNG 4

Xem chi tiết: tải tại đây.